vapevietnamdj
Thượng đế
Ung thư sinh ra do đột biến DNA (khiếm khuyết gen) làm xuất hiện các gen sinh ung thư hoặc làm vô hiệu hóa gen ức chế khối u (gen kiểm soát sự phát triển tế bào, làm cho tế bào chết đúng lúc). Hầu hết các trường hợp ung thư cổ tử cung đều do nhiễm các chủng khác nhau của virus gây u nhú ở người – Human Papillomavirus (HPV). HPV có nhiều chủng nguy cơ cao gây các loại ung thư như ung thư cổ tử cung, ung thư hậu môn, ung thư âm hộ, ung thư dương vật, mụn cóc sinh dục, amidan
Bệnh ung thư cổ tử cung bắt đầu với những thay đổi bất thường ở tế bào cổ tử cung, thường phát triển âm ỉ trong thời gian dài (mất vài năm), thường do nhiễm virus HPV.
Đánh giá thiết bị cai thuốc lá truyền thống tại VnVapePod https://vnvapepod.com/blogs/news/cach-xu-ly-nhanh-chong-khi-pod-vape-bi-vo-nuoc
HPV có 2 loại protein là E6 và E7 có tác dụng tắt một số gen ức chế khối u, từ đó cho phép các tế bào lót ở cổ tử cung phát triển quá mức, phát triển các thay đổi trong gen, dẫn đến tình trạng ung thư.
Phụ nữ từ 35 đến 44 tuổi dễ mắc ung thư cổ tử cung. Hơn 15% trường hợp mắc mới được ghi nhận là ở phụ nữ trên 65 tuổi, đặc biệt là ở những trường hợp không được khám sàng lọc ung thư thường xuyên.
Ung thư biểu mô tế bào vảy là loại ung thư chủ yếu ở cổ tử cung (chiếm 90%). Loại ung thư này phát triển từ các tế bào vảy, bắt đầu ở vùng biến đổi.
Ung thư biểu mô hỗn hợp ít phổ biến hơn, có đặc điểm của cả ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư biểu mô tuyến.
Mặc dù hầu hết tất cả các loại ung thư cổ tử cung là ung thư biểu mô tế bào vảy hoặc ung thư biểu mô tuyến, một số loại ung thư khác cũng có thể phát triển ở cổ tử cung như saroma, melanoma, ung thư hạch.
Thông thường thời gian ủ bệnh của các loại ung thư là khá lâu, trung bình khoảng 10 năm. Một số loại ung thư có thời gian ủ bệnh ngắn hơn. Đối với ung thư cổ tử cung thời gian ủ bệnh thường hơn 10 năm. Trong thời gian này, những triệu chứng thường không rõ ràng nên rất khó phát hiện.
Các giai đoạn ung thư mô tả mức độ lan rộng của ung thư trong cơ thể, mức độ nghiêm trọng và cách điều trị phù hợp. Giai đoạn ung thư cổ tử cung được xác định dựa trên thông tin khám lâm sàng, các xét nghiệm, kích thước khối u, mức độ xâm lấn của tế bào ung vào các mô xung quanh cổ tử cung, di căn.
Bệnh ung thư cổ tử cung bắt đầu với những thay đổi bất thường ở tế bào cổ tử cung, thường phát triển âm ỉ trong thời gian dài (mất vài năm), thường do nhiễm virus HPV.
Đánh giá thiết bị cai thuốc lá truyền thống tại VnVapePod https://vnvapepod.com/blogs/news/cach-xu-ly-nhanh-chong-khi-pod-vape-bi-vo-nuoc
HPV có 2 loại protein là E6 và E7 có tác dụng tắt một số gen ức chế khối u, từ đó cho phép các tế bào lót ở cổ tử cung phát triển quá mức, phát triển các thay đổi trong gen, dẫn đến tình trạng ung thư.
Phụ nữ từ 35 đến 44 tuổi dễ mắc ung thư cổ tử cung. Hơn 15% trường hợp mắc mới được ghi nhận là ở phụ nữ trên 65 tuổi, đặc biệt là ở những trường hợp không được khám sàng lọc ung thư thường xuyên.
Ung thư biểu mô tế bào vảy là loại ung thư chủ yếu ở cổ tử cung (chiếm 90%). Loại ung thư này phát triển từ các tế bào vảy, bắt đầu ở vùng biến đổi.
Ung thư biểu mô hỗn hợp ít phổ biến hơn, có đặc điểm của cả ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư biểu mô tuyến.
Mặc dù hầu hết tất cả các loại ung thư cổ tử cung là ung thư biểu mô tế bào vảy hoặc ung thư biểu mô tuyến, một số loại ung thư khác cũng có thể phát triển ở cổ tử cung như saroma, melanoma, ung thư hạch.
Thông thường thời gian ủ bệnh của các loại ung thư là khá lâu, trung bình khoảng 10 năm. Một số loại ung thư có thời gian ủ bệnh ngắn hơn. Đối với ung thư cổ tử cung thời gian ủ bệnh thường hơn 10 năm. Trong thời gian này, những triệu chứng thường không rõ ràng nên rất khó phát hiện.
Các giai đoạn ung thư mô tả mức độ lan rộng của ung thư trong cơ thể, mức độ nghiêm trọng và cách điều trị phù hợp. Giai đoạn ung thư cổ tử cung được xác định dựa trên thông tin khám lâm sàng, các xét nghiệm, kích thước khối u, mức độ xâm lấn của tế bào ung vào các mô xung quanh cổ tử cung, di căn.